Cấu trúc và nguyên lý làm việc của các mô đun ABS khí nén 2

Đối với cầu sau có bầu phanh tích năng, một mạch khí nén cấp cho bầu phanh tích năng qua van điều khiển áp suất khí nén, một mạch nhả phanh tay không biểu thị trên hình 2 ( sơ đồ đã nêu ở số trước).

Mạch khí nén cung cấp cho các bầu phanh đi qua mô đun điều khiển áp suất khí nén cho bầu phanh bánh xe từ: nguồn cấp khí nén, van chia 4 ngả, bình chứa khí nén, van phân phối 2 dòng, van tự động (R12), mô đun ABS nối tiếp, bầu phanh bánh xe.

Khí nén từ cửa dẫn vào P tác động lên mặt dưới của van màng 1, mở thông khí nén sang cửa dẫn ra B, tới bầu phanh bánh xe, tiến hành phanh.

Các trạng thái điều chỉnh phanh có sự tham gia của hệ thống điều khiển điện tử ABS được trình bày trên hình 3.

Các cụm van điện tử điều khiển áp suất khí nén bố trí sau van tự đông của hệ thống, nên khi phanh trước giới hạn điều chỉnh, các van này cho phép khí nén thông qua, như trong trạng thái trên hình 3a.

Trạng thái phanh (tăng áp)

Khi phanh, các van điện từ A, van điện từ B không được cấp tín hiệu điều khiển từ ECU (ở trạng thái ban đầu – OFF). Van điện từ A đóng, van điện từ B mở.

Khí nén di vào cửa P tác động vào van màng A. Khí nén cấp sang cửa B đi tới bầu phanh. Một dòng khí đi trong vỏ qua van B tác động lên van màng B, đóng cửa van, ngăn không cho khí nén thoát ra ngoài.

Áp suất khi nén cấp đến bầu phanh tăng dần, bánh xe bị phanh. Bánh xe bi phanh với mômen phanh tăng dần, tốc độ quay giảm, gia tốc phanh tăng dần

Trạng thái nhả phanh:

Khi tăng áp, gia tốc phanh của bánh xe tăng tới giới hạn tính toán sẵn trong bộ điều khiển, tín hiệu nhả phanh của ECU-ABS được đưa đến cuộn dây B (ON). Van A giữ nguyên ở trạng thái đóng, van B chuyển sang ở trạng thái đóng kín.

Khí nén sau van màng B xả ra khí quyển, van màng B mở, van màng A đóng lại. Khí nén từ đường dẫn vào P không cấp qua cửa dẫn B. Khí nén từ bầu phanh bánh xe,qua van màng B xả một phần qua đường xả R ra khí quyển. Bầu phanh giảm áp, thực hiện nhả bớt phanh.

Trang thái giữ phanh (giữ áp):

Trong quá trình phanh, khi gia tốc phanh tăng chậm tới gần giá trị xác định, ECU-ABS đưa tín hiệu tới van điện từ A(ON), van A mở, tín hiệu ở van điện từ B bị ngắt (OFF), van điện từ B mở. Khí nén từ cửa P, một mặt vẫn tác dụng lên hai mặt phải của van màng A, van màng A đóng. Mặt khác khí nén đi qua van điện từ B tác dụng lên mặt phải của van màng B đóng kín đường dẫn B với đường xã R. Khí nén bầu phanh bánh xe giữ nguyên áp suất, thực hiện quá trình giữ phanh.

Quá trinh nhả phanh hay giữ phanh xảy ra liên tục, tùy thuộc vào vị trí của các van màng A, van màng B, hay là phụ thuộc vào vị trí của van điện từ A, van điện từ B. Điều đó có thể hiểu là: Quá trình nhả phanh, giữ phanh hay tăng phanh phụ thuộc vào việc cấp tín hiệu (điện áp đưa vào cuộn dây A, B) do ECU-ABS điều khiển.

Trạng thái tăng phanh:

Trong trường hợp gia tốc bánh xe tăng lên, bánh xe lại tăng tốc độ, ECU-ABS điều khiển bộ điều chỉnh áp suất bằng cách ngắt tín hiệu vào cả hai van điện từ (cả hai van OFF), van trở lại trạng thái tăng áp suất điều khiển theo mạch dẫn khí như trên hình 3a.

Khi trong hệ thống có sự cố các tín hiệu đưa vào ECU ABS vượt quá các giá trị ngưỡng hay không có tín hiệu, hệ thống lưu trữ và lập tức đóng mạch điện báo trên bảng tablo của xe. Hệ thống thực hiện chức năng chuẩn đoán (Self-Diagnosis). Khi thấy đèn báo sang, cần thiết dừng xe và đưa vào kiểm tra đọc mã chuẩn đoán và khắc phục kịp thời.