Dòng Fiat Panda Trekking 2013

2013 Fiat Panda Trekking

Với diện mạo đầy phong cách, dòng Fiat Panda Trekking là hoàn toàn phù hợp với phiên bản 4 × 4: sự khác biệt chỉ là đường viền hợp kim (nhôm thay vì đánh bóng) và không có một tấm bảo vệ cacte dầu bằng bạc như trước. Như bản Panda 4 × 4, các mô hình mới đặc trưng bởi tấm chắn gió phía trước và sau cùng với  ống xả liên tục chạy dọc thân xe. Người mua có thể chọn phiên bản 4 × 4 trong hai màu: màu cam Sicilia và màu xanh lá cây Toscana.

Nội thất trong phiên bản  4 × 2 bao gồm: bảng đồng hồ tốc độ màu xanh,khung gầm mới và túi lưu trữ lớn, ghế vải với một thiết kế đặc biệt trong ba màu sắc (màu xanh lá cây, màu be, bí ngô ) và các chi tiết bằng  da như tấm cửa phía trước và phía sau và cuối cùng là màn hình điều khiển đầu trên có thêm một ngăn lưu trữ đã có trên phiên bản 4 × 2. 

Fiat Panda Trekking có sẵn với các công cụ sau: động cơ 0.9 TwinAir Turbo công suất 85 mã lực, động cơ TwinAir Turbo Natural Power công suất 80 mã lực và động cơ 1.3 MultiJet II công suất 75 mã lực. Cùng với hộp số 5 cấp, đây là tất cả động cơ đảm bảo hiệu suất và mức tiêu thụ nhiên liệu lượng khí thải và các vấn đề môi trường, bằng cách nghiên cứu và phát triển cụ thể các giải pháp có thể truy cập và sẵn sàng để sử dụng.

2013 Fiat Panda Trekking

2013 Fiat Panda Trekking

2013 Fiat Panda Trekking

2013 Fiat Panda Trekking

2013 Fiat Panda Trekking

Một tính năng quan trọng của  động cơ TwinAir Turbo Natural Power công suất 80 mã lực và động cơ 1.3 MultiJet II công suất 75 mã lực chức năng  “kéo +” tiêu chuẩn, hệ thống kiểm soát độ bám đường sáng tạo để cải thiện xử lý trên địa hình khó khăn và trơn trượt và cũng có chi phí ít hơn so với hệ truyền động  thông thường 4 × 4. Chức năng "Kéo +", kết hợp với thiết kế đặc biệt lốp xe M+S kích thước 175/65 R15 84T tiêu chuẩn  do đó là hoàn toàn phù hợp với khẩu hiệu của dòng Panda: "một chiếc xe hơi có thể làm bất cứ điều gì bạn muốn."

Hệ thống mới "kéo +" sử dụng phần cứng tiên tiến trang bị ESC. Nhờ vào thiết bị đặc biệt để kiểm soát và hệ thống quản lý phanh, bộ điều khiển điện tử đã mô phỏng quá trình của khóa điện tự động. Phần mềm tối ưu hóa và lực đẩy được áp dụng thông qua hệ thống phân bố lực phanh làm cho hành động của hệ thống tiến bộ hơn so với các hệ thống thông thường. Mặc dù hiệu suất rất dễ bị so sánh nhưng hệ thống được kích hoạt bằng cách sử dụng một nút trên bảng điều khiển, và có thể hoạt động ở tốc độ lên tới 30 km /giờ.

Đây là cách nó hoạt động. Trong điều kiện truyền động thấp hoặc không có truyền động ,bộ điều khiển ra lệnh cho mạch thủy lực để áp dụng lực phanh cho bánh xe bị trượt, do đó truyền động vào bánh xe trên bề mặt cung cấp độ bám tốt hơn. Điều này làm cho nó dễ dàng để lái xe, duy trì sự ổn định và điều khiển hướng, và đảm bảo độ bám đường tốt nhất có thể, ngay cả trên các bề mặt gồ ghề và trơn nhất.

Do đó, Fiat Panda Trekking chế ngự  ngay cả trên địa hình gồ ghề một cách đầy thách thức, bằng chứng  tuyệt vời là chế độ “off-road”: đạt  20 ° (tấn công), 36 ° (thoát) và 20 ° (độ cao) được trang bị cho động cơ 1.3 MultiJet II công suất 75 mã lực; nhưng động cơ 0.9 TwinAir Turbo công suất 85 mã lực, động cơ TwinAir Turbo Natural Power công suất 80 mã lực sử dụng chế độ “off-road” là  20 ° – 36 ° – 16 °.

Ảnh: © Fiat

 

Toyota iQ EV: mẫu xe nhỏ nhưng mang tham vọng lớn .

Toyota iQ EV là xe điện thuần túy   hút hồn các cô gái trẻ .
Toyota iQ EV sẽ dài hơn 135mm so với Toyota iQ thông thường là 3,120mm, toàn bộ chiếc  xe rộng 1,680 mm, chiều cao 1,505 mm và chiều dài 2,000mm. Chiếc xe chạy tối thiểu 4.1 m trong hoạt động hằng ngày ở các thành phố .
Toyota iQ EV  chỉ được sản xuất hạn chế 100 chiếc .

Chiếc xe thu hút ánh nhìn bởi  vẻ đẹp sang trọng và tinh tế của nó .

Tuy đơn giản nhưng Toyota iQ EV không thiếu bất cứ tiện nghi nào .
Phiên bản mẫu xe Toyota iQ EV  mới này kết hợp sự nhanh nhẹn và tiết kiệm nhiên liệu của  loại xe chạy trong thành phố  có lượng khí thải bằng không ,chiếc xe chạy hoàn toàn bằng điện chạy rất êm .
 Toyota iQ EV là sản phẩm bán chạy nhất trong năm 2013.

 Toyota iQ EV  đẹp  ở mọi góc độ .
Chiếc xe nhỏ, đi khoảng 4,1 m tạo sự tiện dụng khi đi trong môi trường đô thị, và hộp pin đặt dười sàn cabin tạo sự thoải mái cho xe và không tác động nhiều tới trọng tải phía trước và phía sau  của xe tạo sự thoải mái và nhanh nhẹn khi lái xe .

Toyota sử dụng hệ thống Hybrid Synergy mới được phát triển.

Mát phát điện, cơ chế giảm tốc độ bánh răng và mô men xoắn đặc biệt mà tất cả đều được lắp trong trục xe EV  mới và độc quyền này, nơi mà kết hợp với trọng tâm của xe để giảm tiêu thụ nhiên liệu .

Mô men xoắn đạt mức tối đa 163 Nm từ bánh xe phía trước, mẫu Toyota iQ EV có thể tăng tốc từ 0 lên 100km/ giờ trong 14 giây, đạt  vận tốc tối đa 125 km/h.

Toyota EV  mới này thải khí C02, NOx  trong quá trình chuyển động . Tiêu thụ  nhiên liệu 134Wh/km, điều này  trang bị cho xe với một loạt NEDC đã được chứng nhận, trong lúc sạc điện xe vẫn có thể chạy được 85km.

Tương tự loại xe hybrid  của Toyota, iQ EV  được trang bị  một  hệ thống  phanh tái tạo. Khi chân ga giảm tốc, chuyễn động của các bánh xe được truyền tới động cơ, hoạt động như một máy phát điện chuyển đổi động năng thành điện năng để lưu trữ trong pin .

Mẫu xe này có ba trạng thái hoạt động: D-range cho mức tiêu thụ nhiên liệu tối thiểu, S-charge cho tốc độ tối đa, và B- range cho  phanh tái tạo năng lượng tối đa nhằm giúp cho xe đi được khoảng cách xa nhất có thể .

Pin được đặt cẩn thận dưới sàn cabin ở ghế trước của xe .Để sạc đầy pin cho xe , phải mất xấp xỉ ba giờ đồng hồ và nguồn điện được lấy từ  nguồn điện 230V  tại gia đình .

Pin được sạc nhanh chóng,  sạc khoảng 80%  chỉ trong vòng 15 phút, làm  nâng cao tính thực tế của Toyota EV mỗi ngày .

 

Mẫu xe nổi bật ra mắt: 2011 Schmidt Revolution MINI Clubman StreetWorket

2011 Schmidt Revolution MINI Clubman StreetWorker: Nhà sản xuất la zăng Schmidt Revolution đã tạo cho mẫu Mini Cooper Clubman S phong cách và sự đam mê mới. Với phong cách này, gói khí động lực John Cooper Works Aerodynamic đã được trang bị trên mẫu Clubman, được cung cấp với concept mẫu Urban Lifestyle độ, với Clubdoor, động cơ và concept không gian của nó.

2011 Schmidt Revolution MINI Clubman StreetWorker: Với hệ đèn xenon đen bao gồm đèn ban ngày và sau đó một tính năng gia tăng lên 200 mã lực và mô men xoắn là 250 Nm- 2 thông số này cho phép chiếc Clubman đạt tốc độ cực đại là 220 km/h

2011 Schmidt Revolution MINI Clubman StreetWorker: Những mẫu Streetworker thường sử dụng đi nhiều, vì vậy la zăng Cirrus được trang trí với chất liệu đa hợp màu sắc, vì vậy mẫu xe fun car này chưa bao giờ bị bỏ mặc trong giao thông thành phố.

2011 Schmidt Revolution MINI Clubman StreetWorker: Vành xe Cirrus 8Jx18H2 có kết cấu đa hợp được tạo hình 3D trong màu xanh nhám, bất cứ màu sắc nào của thân xe, từ màu đỏ sáng đến màu đen carbon đều có thể sử dụng ở bất cứ phong cách nào.

Nhà sản xuất la zăng Schmidt Revolution đã tạo cho mẫu Mini Cooper Clubman S phong cách và sự đam mê mới. Với phong cách này, gói khí động lực John Cooper Works Aerodynamic đã được trang bị trên mẫu Clubman, được cung cấp với concept mẫu Urban Lifestyle độ, với Clubdoor, động cơ và concept không gian của nó.

Với hệ đèn xenon đen bao gồm đèn ban ngày và sau đó một tính năng gia tăng lên 200 mã lực và mô men xoắn là 250 Nm- 2 thông số này cho phép chiếc Clubman đạt tốc độ cực đại là 220 km/h-chiếc xe sẵn sàng cho chuyến du lịch thành phố, ít nhất là cho những chuyến đi xung quanh tòa tháp nhà thờ.

Những màu sắc vẫn ẩn chứa một vài vấn đề trong đó, nên Mini chưa chắc chắn được trang bị với mảng kim loại crom. Suy nghĩ lại thì không dễ cho những người đàn ông từ A4M tại Wuppertal, BMW có lớp bao phủ xe màu xanh nhám, và sau đó họ đã quay trở lại với sự trong sáng.

Những mẫu Streetworker thường sử dụng đi nhiều, vì vậy la zăng Cirrus được trang trí với chất liệu đa hợp màu sắc, vì vậy mẫu xe fun car này chưa bao giờ bị bỏ mặc trong giao thông thành phố. Vành xe Cirrus 8Jx18H2 có kết cấu đa hợp được tạo hình 3D trong màu xanh nhám, bất cứ màu sắc nào của thân xe, từ màu đỏ sáng đến màu đen carbon đều có thể sử dụng ở bất cứ phong cách nào.

Được kết hợp lại với lốp xe Conti 215/35R18, vấn đề lốp xe được giải quyết. Để cho phép với những chướng ngại thay đổi trong khi việc lái xe ấn tượng trong giao thông thành phố, mẫu xe concept có hệ thống treo khí Streeted với những nút đẩy, có thể để điều chỉnh chiều cao và làm cho nó thấp hơn 60 mm và cao hơn 40 mm so với những mẫu xe trong series.

 

Mẫu độ hầm hố và độc đáo của Brabus: 2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Phiên bản rộng, mới Brabus Widestar thể hiện bộ thiết kế được độ riêng biệt cho mẫu Mercedes-Benz SLS AMG.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Bên cạnh chương trình độ thân xe bằng sợi carbon công nghệ cao quá mức cho cửa gullwing, nhà độ cũng cung cấp la zăng được rèn siêu nhẹ, hệ thống treo lái trơn tru Ride Control có thể chỉnh điện

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG : cửa gullwing, ấn tượng và nổi bật từ Brabus

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Để cho mẫu SLS một diện mạo cơ bắp hơn, những nhà thiết kế Brabus đã phát triển những bộ phận Brabus Widestar được độ riêng biệt cho trục sau.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Như tất cả những bộ phận thân xe khác, chúng được làm từ sợi carbon rất chắc chắn nhưng cực kì nhẹ, đồng nhất với những bộ phận được sử dụng trong xe đua Formula 1.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Những bộ phận thêm vào cho vè xe sau và dải băng trước, tạo nên diện mạo thậm chí ngoạn mục hơn và tạo nên không gian cho la zăng đặc biệt, mở rộng hốc sau 20 mm cho tính động lực dẫn động được cải thiện thậm chí xa hơn nữa.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar:  Hệ thống treo Brabus có thể điều chỉnh chiều cao và được phát triển hợp tác với đối tác công nghệ Bilstein.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: hệ thống ống xả titanium tính năng cao với hệ quản lý âm thanh được điều khiển bằng điện tử và nội thất Brabus độ.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Nội thất da đen nổi bật với đường viền đỏ tương phản

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Logo BRABUS được thêu ở phần để tay của ghế ngồi

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Từ ca bin, người lái có thể ở bất cứ thời điểm nào - thậm chí trong khi đang lái - điều chỉnh giữa hệ ba đờ xốc, cung cấp một chế độ lái thoải mái và thể thao hơn mẫu xe sản xuất.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Những kỹ sư về hệ thống treo đã phát triển những phiên được độ riêng biệt của la zăng được rèn Brabus Monoblock F Platinum Edition siêu nhẹ trong cỡ 9.5Jx20 ở phía trước và 11Jx21 trên trục sau cho phiên bản rộng của Mercedes-Benz SLS AMG.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Những la zăng này có sẵn với bề mặt thiết kế được đánh bóng hoặc được đánh bóng với men và cũng có thể được sơn trong bất kì màu sắc nào được yêu cầu.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Hệ thống ống xả tính năng cao của Brabus với 4 ống xả nghiêng với đường kính 84 mm (3.3 inch) là một điều gì đó điển hình cho việc độ truyền thống.

2011 Brabus Mercedes-Benz SLS AMG Widestar: Những đối tác công nghệ Pirelli và Yokohama của Brabus cung cấp lốp xe tính năng cao tối ưu trong cỡ 275/30 ZR 20 và cỡ 295/25 ZR 21.

Phiên bản rộng, mới Brabus Widestar thể hiện bộ thiết kế được độ riêng biệt cho mẫu Mercedes-Benz SLS AMG. Bên cạnh chương trình độ thân xe bằng sợi carbon công nghệ cao quá mức cho cửa gullwing, nhà độ cũng cung cấp la zăng được rèn siêu nhẹ, hệ thống treo lái trơn tru Ride Control có thể chỉnh điện, một hệ thống ống xả titanium tính năng cao với hệ quản lý âm thanh được điều khiển bằng điện tử và nội thất Brabus độ.

Để cho mẫu SLS một diện mạo cơ bắp hơn, những nhà thiết kế Brabus đã phát triển những bộ phận Brabus Widestar được độ riêng biệt cho trục sau. Như tất cả những bộ phận thân xe khác, chúng được làm từ sợi carbon rất chắc chắn nhưng cực kì nhẹ, đồng nhất với những bộ phận được sử dụng trong xe đua Formula 1. Những bộ phận thêm vào cho vè xe sau và dải băng trước, tạo nên diện mạo thậm chí ngoạn mục hơn và tạo nên không gian cho la zăng đặc biệt, mở rộng hốc sau 20 mm cho tính động lực dẫn động được cải thiện thậm chí xa hơn nữa.

Những kỹ sư về hệ thống treo đã phát triển những phiên được độ riêng biệt của la zăng được rèn Brabus Monoblock F Platinum Edition siêu nhẹ trong cỡ 9.5Jx20 ở phía trước và 11Jx21 trên trục sau cho phiên bản rộng của Mercedes-Benz SLS AMG. Những la zăng này có sẵn với bề mặt thiết kế được đánh bóng hoặc được đánh bóng với men và cũng có thể được sơn trong bất kì màu sắc nào được yêu cầu. La zăng được đặt so le với đường kính 20 và 21 inch ở trục trước và trục sau, nhấn mạnh hơn nữa diện mạo hình nêm của mẫu xe thể thao.

Mặc dù kích cỡ lớn hơn của la zăng, chúng cung cấp sự giảm trọng lượng lên đến 12% được so với la zăng sản xuất của SLS. Trọng lượng không lò xo được giảm hơn nữa là kết quả trong việc xử lý thậm chí nhanh nhạy hơn. Những đối tác công nghệ Pirelli và Yokohama của Brabus cung cấp lốp xe tính năng cao tối ưu trong cỡ 275/30 ZR 20 và cỡ 295/25 ZR 21.

Chiều cao lái hạ thấp đến 30 mm (1.2 inch) cũng đóng một vai trò quan trọng trong diện mạo nổi bật của SLS được độ bởi Brabus. Hệ thống treo Brabus có thể điều chỉnh chiều cao và được phát triển hợp tác với đối tác công nghệ Bilstein. Với việc đẩy nút, chức năng Ride Control được điều chỉnh của nó cũng cung cấp việc lái trơn tru hơn mẫu xe sản xuất. Từ ca bin, người lái có thể ở bất cứ thời điểm nào – thậm chí trong khi đang lái – điều chỉnh giữa hệ ba đờ xốc, cung cấp một chế độ lái thoải mái và thể thao hơn mẫu xe sản xuất.

Hệ thống ống xả tính năng cao của Brabus với 4 ống xả nghiêng với đường kính 84 mm (3.3 inch) là một điều gì đó điển hình cho việc độ truyền thống. Hệ thống quản lý âm thành của nó, được điều khiển bởi người lái và kích hoạt bởi cửa nạp khí, bao gồm hệ thống lắp đặt bên trong, yên tĩnh hơn ống xả sản xuất. Trong chế độ 'sport', động cơ 8 xi lanh 6.3l sản sinh nhiều công suất hơn với ống xả sản xuất. Hệ thống ống xả Brabus được sản xuất từ titanium trọng lượng cực kì nhẹ và trọng lượng ít hơn 12 kg (26 lbs) hoặc 40% so với ống xả sản xuất. Một điều khác chào đón bởi sản phẩm của ống xả này là sự tăng lên trong công suất động cơ 10 mã lực / 7.4 kW.

Mẫu độ mạnh mẽ của Brabus: 2011 Brabus SV12 R Biturbo 800

2011 Brabus SV12 R Biturbo 800: Những động cơ công suất cao 12 xi lanh trong mẫu xe Mercedes-Benz S 600 quay trở lại trong hơn 2 thập kỷ truyền thống của Brabus. Được truyền động bởi động cơ SV12 R Biturbo 800 được phát triển nguyên bản cho Brabus E V12, dòng xe sang

2011 Brabus SV12 R Biturbo 800: Động cơ của mẫu Brabus SV12 R Biturbo 800 sản sinh công suất 800 mã lực (788 bhp) / 588 kW tại 5500 vòng/phút và một mô xoắn thậm chí ấn tượng hơn nhiều là 1420 Nm (1047 lb-ft), có sẵn từ mức vòng tua thấp 2100 vòng/phút.

2011 Brabus SV12 R Biturbo 800: Những nâng cấp tự nhiên này cũng bao gồm lốp xe khả năng xử lý tốc độ mà chiếc xe này có thể có. Mẫu xe Brabus SV12 R Biturbo 800 có thể được trang bị với la zăng Brabus Monoblock với phạm vi đường kính từ 19 đến 21 inch.

2011 Brabus SV12 R Biturbo 800: Để cải thiện hơn nữa, động lực dẫn động tuyệt vời của mẫu sedan sang trọng tính năng cao, Brabus đã phát triển mô đun điện tử cho hệ thống treo Active Body Control, hạ thấp chiều cao lái khoảng 15 mm (0.6 inch).

Những động cơ công suất cao 12 xi lanh trong mẫu xe Mercedes-Benz S 600 quay trở lại trong hơn 2 thập kỷ truyền thống của Brabus. Được truyền động bởi động cơ SV12 R Biturbo 800 được phát triển nguyên bản cho Brabus E V12, dòng xe sang "1 của 10" Brabus E V12 hiện nay chứa đựng một mức độ tính năng mới. Dung tích của động cơ V12 thông thường truyền cho những mẫu xe Mercedes 600 mới nhất được tăng từ 5.5 đến 6.3l (336-385 cu. in.). Sự gia tăng dung tích là sản phẩm của trục cam đặc biệt với độ lệch dài hơn, liên kết pít tông được cân bằng chính xác, pít tông đường kính rộng hơn và lỗ khoan xi lanh rộng hơn tương thích. Hoạt động bên trong của động cơ Brabus được điều chỉnh nhiều hơn nữa bằng những trục cam tính năng cao và đỉnh xi lanh được tối ưu lưu lượng.

Động cơ của mẫu Brabus SV12 R Biturbo 800 sản sinh công suất 800 mã lực (788 bhp) / 588 kW tại 5500 vòng/phút và một mô xoắn thậm chí ấn tượng hơn nhiều là 1420 Nm (1047 lb-ft), có sẵn từ mức vòng tua thấp 2100 vòng/phút. Vì những lý do kỹ thuật, mô men xoắn được giới hạn điện tử tới 1100 Nm (811 lb-ft). Công suất được truyền đến bánh sau thông qua một hộp số tự động 5 cấp được củng cố. Một bộ hạn chế trượt vi sai tính năng cao Brabus với tỉ lệ khóa là 40% có sẵn như một tùy chọn.

Những con số tính năng to lớn đưa mẫu xe Brabus SV12 R Biturbo 800 lên một vị trí xứng đáng của mẫu sedan mạnh mẽ nhất và sang trọng bậc nhất trên thế giới. Thời gian tăng tốc từ 0-100 km/h (62 mph) trong 3.9 giây và chỉ với 10.3 giây lên đến 200 km/h (124 mph) như là không tương xứng với loại xe này như khi tốc độ cực đại được giới hạn điện tử là 350 km/h (217 mph).

Những nâng cấp tự nhiên này cũng bao gồm lốp xe khả năng xử lý tốc độ mà chiếc xe này có thể có. Mẫu xe Brabus SV12 R Biturbo 800 có thể được trang bị với la zăng Brabus Monoblock với phạm vi đường kính từ 19 đến 21 inch. Phiên bản rộng nhất trang bị la zăng cỡ 9Jx21 trên trục trước và cỡ 10.5Jx21 trên trục sau. Những la zăng này có sẵn trong 4 thiết kế độc đáo: la zăng Brabus Monoblock VI được đánh bóng cao và được rèn 3 mẫu với 6 chấu kép, la zăng Monoblock E đa chấu, la zăng Monoblock S với thiết kế chấu kép và đặc biệt la zăng được rèn Monoblock F Platinum Edition với thiết kế chấu chéo. Tất cả la zăng được kết hợp với lốp xe Pirelli hoặc lốp Yokohama cỡ 265/30 ZR 21 ở phía trước và cỡ 295/30 ZR 21 trên trục sau.

Để cải thiện hơn nữa, động lực dẫn động tuyệt vời của mẫu sedan sang trọng tính năng cao, Brabus đã phát triển mô đun điện tử cho hệ thống treo Active Body Control, hạ thấp chiều cao lái khoảng 15 mm (0.6 inch).

Việc giảm tốc độ tối đa thậm chí quan trọng hơn việc tăng tốc ngoài mong đợi, và vì vậy hệ thống phanh tính năng cao của Brabus là một phần của gói công nghệ cao của mẫu xe Brabus SV12 R Biturbo 800. Phanh trang bị bộ kẹp phanh nhôm 12 pít tông phù hợp và đĩa được khoan cỡ 380 x 36 mm (15.0 x 1.42 inch) và được khoan chéo ở phía trước và đĩa phanh cỡ 355 x 28 mm (14.0 x 1.1 inch) và bộ kẹp phanh nhôm 6 pít tông trên trục sau.

Trình làng bản concept khác lạ: 2010 Nissan New Mobility Concept

2010 Nissan New Mobility Concept: Công ty Nissan Motor Co., Ltd. tiếp tục mường tượng những khả năng mới được nhận thức bởi mẫu xe EVs. Nissan New Mobility Concept là có thể chứng minh được, hiệu quả và chế độ tiện nghi của việc thay đổi, đang tập trung vào sự gia tăng của các trang thiết bị cũ hơn và đơn độc.

2010 Nissan New Mobility Concept: NISSAN New Mobility Concept là một mẫu xe điện 100% siêu chắc chắn, thân thiện với người sử dụng với không có khí thải, điều được mong chờ để sử dụng trong những tình huống đa dạng trong cuộc sống hàng ngày.

Công ty Nissan Motor Co., Ltd. tiếp tục mường tượng những khả năng mới được nhận thức bởi mẫu xe EVs. Nissan New Mobility Concept là có thể chứng minh được, hiệu quả và chế độ tiện nghi của việc thay đổi, đang tập trung vào sự gia tăng của các trang thiết bị cũ hơn và đơn độc. Nó là mẫu xe concept cho xã hội không có khí thải Sustainable Zero-emission Society.

4 từ khóa phác thảo nên mẫu NISSAN New Mobility CONCEPT:

Đổi mới – mẫu xe compact 2 chỗ ngồi mới cho những nhu cầu và những công việc đa dạng

Dễ dàng – kích cỡ xe có thể cho bất cứ ai muốn lái và đậu xe một cách dễ dàng

An toàn – tính tiện dụng tương đương với xe mô tô với sự an toàn tuyệt vời hơn

Sạch – không có chất thải nào trong khi đang lái

NISSAN New Mobility Concept là một mẫu xe điện 100% siêu chắc chắn, thân thiện với người sử dụng với không có khí thải, điều được mong chờ để sử dụng trong những tình huống đa dạng trong cuộc sống hàng ngày.

Nissan sẽ nghiên cứu việc sử dụng của chiếc xe này cho một dãy các dịch vụ, như:

  • 'Dịch vụ di chuyển khép kín', một dịch vụ vận tải công cộng rất hiệu quả và tiện nghi, liên kết với vận tải công cộng và EVs được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin,
  • 'Mẫu xe EV 2 chế độ dạng chia sẽ', nơi mà chiếc xe được sử dụng như một chiếc xe hàng ngày cá nhân vào những buổi sáng và buổi tối, và như một chiếc xe kết hợp trong suốt thời gian kinh doanh, và đóng góp vào sự tái sinh của những cộng đồng với việc di chuyển được cải thiện trong cả những địa điểm thành phố và du lịch.
     

Mức giá ở Anh của mẫu xe 2012 Chevrolet Orlando

2012 Chevrolet Orlando UK Price: Mẫu xe Chevrolet Orlando cơ bản được đánh dấu biểu tượng LS, và là bất cứ điều gì đó nhưng mang tính cơ bản.

2012 Chevrolet Orlando UK Price: Trang thiết bị tiêu chuẩn bao gồm ESC (hệ thống cân bằng điện tử), điều hòa không khí, đèn pha bên trong, cửa sổ và gương điện tử, khóa trung tâm điều khiển từ xa, 6 túi khí, 3 gói năng lượng 12v, cửa sổ được sơn màu và vô lăng có thể điều chỉnh.

2012 Chevrolet Orlando UK Price: bao gồm 2 sự đổi mới thông minh - một gương cửa quan sát sau bổ sung cho phép cả người điều khiển và hành khách quan sát tất cả những vị trí của xe, và một không gian kín đáo được ẩn giấu cực kì thông minh đằng sau stereo fascia, địa điểm hoàn hảo để làm khuất các máy MP3, điện thoại và iPod ra khỏi tầm mắt.

2012 Chevrolet Orlando UK Price: Mẫu LS có sẵn với động cơ xăng 1.8l 141PS, hoặc một động cơ diesel 2.0 130PS mới, gần đây chúng cũng trang bị với hộp số sàn 6 cấp như tiêu chuẩn.

Mẫu xe Chevrolet Orlando cơ bản được đánh dấu biểu tượng LS, và là bất cứ điều gì đó nhưng mang tính cơ bản. Trang thiết bị tiêu chuẩn bao gồm ESC (hệ thống cân bằng điện tử), điều hòa không khí, đèn pha bên trong, cửa sổ và gương điện tử, khóa trung tâm điều khiển từ xa, 6 túi khí, 3 gói năng lượng 12v, cửa sổ được sơn màu và vô lăng có thể điều chỉnh.

Nó cũng bao gồm 2 sự đổi mới thông minh – một gương cửa quan sát sau bổ sung cho phép cả người điều khiển và hành khách quan sát tất cả những vị trí của xe, và một không gian kín đáo được ẩn giấu cực kì thông minh đằng sau stereo fascia, địa điểm hoàn hảo để làm khuất các máy MP3, điện thoại và iPod ra khỏi tầm mắt. Mẫu LS có sẵn với động cơ xăng 1.8l 141PS, hoặc một động cơ diesel 2.0 130PS mới, gần đây chúng cũng trang bị với hộp số sàn 6 cấp như tiêu chuẩn.

Mẫu LT được tải với bộ kit mạnh mẽ hơn. Cũng như trang thiết bị LS tiêu chuẩn, chúng trang bị bộ cảm biến khoảng cách đậu xe phía sau, cổng USB, la zăng hợp kim 16 inch, điều khiển theo thời tiết, tay cầm cửa hậu mạ crom, chỗ để tay của người lái, vô lăng được bọc da, đèn sương mù trước, cửa sổ sau điện tử và hệ thống âm thành được nâng cấp với hệ điều khiển âm thanh trên vô lăng.

Bên cạnh đó, mẫu LT có thể được trang bị với động cơ Orlando mạnh mẽ nhất, một động cơ diesel 2.0l 163PS với hộp số sàn 6 cấp hoặc hộp số tự động 6 cấp như một tùy chọn.

Mẫu xe LTZ dẫn đầu trong dòng, cũn được cung cấp với một sự lựa chọn của tất cả 3 tùy chọn động cơ, cùng với nhiều trang thiết bị tốt bên trong xe làm ngạc nhiên.

Những trang bị này bao gồm la zăng hợp kim 17 inch độc đáo, điều khiển hành trình tự động, gương quan sát sau sắc điện, đèn pha và cần gạt nước tự động, chiếu sáng mảng xanh, bảng điều khiển trung tâm màu đen bóng, gương cửa gập bằng điện, gian hành lý sau và chi tiết thân xe mạ crom.

Những người mua mẫu xe LTZ động cơ diesel cũng có thể trang bị một gói Executive tùy chọn, với giá 2000 Bảng Anh. Gói này trang bị thêm ghế ngồi trước được sưởi ấm, bọc da toàn diện, hệ thống chỉ dẫn vệ tinh và la zăng hợp kim 18 inch thông minh.

Orlando cũng có lợi từ tỉ suất nhóm bảo hiểm tốt nhất trong dòng – có có mẫu MPV 7 chỗ nào khác có thể phù hợp với đặc tính 10E T1 của mẫu động cơ xăng 1.8l. trong khi mẫu động cơ diesel 130PS 2.0l là dòng 14E T1 và mẫu động cơ diesel 163PS 2.0l là dòng 16E T1.

Danh sách mức giá và đặc tính kỹ thuật toàn diện bên dưới (tất cả mức giá bao gồm 20% VAT, từ ngày 1/1 năm 2011):

Engine Trans CO2 P11D OTR P11D ở mức 20% P11D ở mức 40%
LS động cơ xăng 1.8, hộp số sàn 172 23% £16,395 £740.14 £1,480.28
2.0 VCDi (130PS)
hộp số sàn  159 23% £17,645 £802.01 £1,604.02
LT
động cơ xăng 1.8, hộp số sàn 172 23% £17,395 £786.14 £1,572.28
2.0 VCDi (130PS), hộp số sàn 159 23% £18,645 £848.01 £1,696.02
2.0 VCDi (163PS), hộp số tự động 186 29% £20,395 £1,155.07 £2,310.14
LTZ
động cơ xăng 1.8, hộp số sàn 172 23% £18,195 £822.94 £1,645.88
2.0 VCDi (163PS), hộp số sàn 159 23% £20,195 £919.31 £1,838.62
2.0 VCDi (163PS), hộp số tự động 186 29% £21,195 £1,201.47 £2,402.94
LTZ với gói Exec Pack 2.0 VCDi (163PS), hộp số sàn 159 23% £22,195 £1,011.31 £2,022.62
2.0 VCDi (163PS), hộp số tự động 186 29% £23,195 £1,317.47 £2,634.94

Mẫu xe Orlando

Động cơ xăng 1.8l 2.0 VCDi

(130PS) 2.0 VCDi

(163PS), hộp số sàn 2.0 VCDi

(163PS), hộp số tự động

TÍNH NĂNG & LƯỢNG NHIÊN LIỆU TIÊU DÙNG

Tốc độ cực đại (mph) 114 121 121 111

Thời gian tăng tốc từ 0-60 mph (giây) 11.2 9.9 9.7 10.6

Lượng nhiên liệu tiêu dùng MVEG (mpg):

Thành phố: 29.1 35.8 35.8 30.4

Ngoài thành phố: 47.9 57.7 57.7 49.6

Đường kết hợp 38.7 47.1 47.1 40.4

Lượng khí thải CO2 (g/km) 172 159 159 186

Tiêu chuẩn khí thải: Euro V

 

Mẫu xe đua Hyundai Genesis Coupe từ Gogogear Racing sẵn sàng cho cuộc đua và triển lãm SEMA Show 2010

Hyundai Genesis Coupe Race Car From Gogogear Racing Ready for Competition and SEMA Show 2010: Để thể hiện sức mạnh, tốc độ và khả năng độ của mẫu Genesis Coupe, Hyundai đã liên kết đội ngũ với Gogogear Racing để phát triển một đối thủ xe đua tính năng cao, sẽ được tiết lộ tại triển lãm 2010 SEMA Show.

Để thể hiện sức mạnh, tốc độ và khả năng độ của mẫu Genesis Coupe, Hyundai đã liên kết đội ngũ với Gogogear Racing để phát triển một đối thủ xe đua tính năng cao, sẽ được tiết lộ tại triển lãm 2010 SEMA Show. Mẫu xe Gogogear Racing Genesis Coupe nhấn mạnh độ tin cậy đường đua và những khả năng tính năng cao cấp. Bên cạnh đó, tông màu sơn vàng sáng bóng được thiết kế trong sự kết hợp với trung tâm thiết kế California Design Center của Hyundai.

"Mẫu xe Genesis Coupe được thiết kế để truyền đạt rằng Hyundai không chỉ phù hợp tốt nhất từ châu Á, châu Âu và Mỹ, mà còn đánh bại chúng", Ali Arsham, chủ nhân của Gogogear Racing đã nói. "Với động cơ V6 tiềm năng và khung gầm dẫn động sau, Genesis Coupe có khả năng đánh bại những đối thủ hàng top hiện nay mà trang bị những động cơ 4 xi lanh được tăng áp và dẫn động bánh trước. Nó có nhiều năng lượng, hệ xử lý khủng khiếp, và độ tin cậy tuyệt vời, mang lại thậm chí nhiều tiềm năng với những đặc tính kỹ thuật mà chúng tôi đã lên kế hoạch."

Gogogear Racing lên kế hoạch để thể hiện những khả năng tính năng của mẫu xe Genesis Coupe được điều chỉnh trong giải U.S. Touring Car Championships năm 2011, được phê chuẩn bởi thân xe đua tự động cao cấp trong hiệp hội xe thể thao U.S, National Auto Sport Association. Mẫu xe cũng có tiềm năng để vận hành tại những sự kiện được lựa chọn bao gồm những giải đua Time Attack và những giải đua kéo dài

Những đặc tính kỹ thuật mang đến cho Genesis Coupe sẽ chuẩn bị mẫu xe tính năng cho vòng đua. Những điều chỉnh cơ khí đến động cơ với mục đích để sản sinh 330 mã lực và 280 lb.ft của mô men xoắn bằng việc tăng thêm cửa nạp khí AEM, hệ thống ống xả Magnaflow và đầu ống tính năng ARK. Ắc qui Moroso sẽ đảm bảo sự bôi trơn phù hợp cho động cơ dưới 1.4 Gs được mong chờ của những đoạn cua. Những khớp nối, đường viền và hệ thống làm mát bằng dầu của Earl đảm bảo lưu lượng dầu từ từ đến động cơ V6 3.4l dưới tất cả những điều kiện. Gogogear Racing Genesis Coupe sẽ cũng trang bị hệ thống treo Ground Control độ với lò xo tính năng ARK Performance, lò xo, hệ thống treo coilover và phần đệm QA1. Bộ li hợp xe đua Spec trọng lượng nhẹ sẽ tăng độ tin cậy và giúp việc sang số nhanh và trực tiếp của hộp số sàn 6 cấp tỉ số truyền nhạy. Ở mỗi góc cua, phanh StopTech, phần đệm xe đua Hawk, la zăng trọng lượng nhẹ Konig và lốp xe đua hợp pháp trên đường BF Goodrich R1 với giá đỡ nhôm trọng lượng nhẹ Gorilla và miếng đệm H&R sẽ đảm bảo độ bám phù hợp trên đường. "Lốp xe BF Goodrich R1 là thành phần chính hướng đến việc đạt được 1.4 Gs của lực góc cua mà chúng tôi hướng đến", Arsham đã nói. Bên cạnh đó, một pin Optima Battery được lắp đặt để đảm bảo việc khởi động chắc chắn và năng lượng điện và được dịch chuyển đến phía sau với sự giúp đỡ của bộ kit Taylor Vertex cho sự cân bằng trọng lượng được cải thiện.

Về ngoại thất, Gogogear Racing sẽ tăng khí động lực của chiếc xe bằng việc thêm vào một cánh đuôi APR và một bộ kit thân xe ARK Performance. Để làm nhẹ chiếc xe và để hạn thấp trọng tâm, một phần mái bằng sợi carbon thay thế cho phần mái bằng thép nguyên bản. Ngoại thất sẽ được xử lý hướng đến sự thu hút ánh nhìn, những tạo hình Gogogear.com độ sử dụng cho những sản phẩm Oracal.

Về bên trong, Genesis Coupe sẽ được thực hiện phần ruột bên trong và bao gồm ghế ngồi đua và dây đai Sparco, gian hành lý cuộn Metric Motorsports độ toàn diện, hệ thống khử khói SPA Techniques và một hệ thống radio 2 chế độ để sẵn sàng hơn nữa cho chiếc xe với màn thể hiện đường đua. Sự phản hồi của máy ghi dữ liệu RacePak IQ3 cung cấp thông tin nguy cấp và khoảng thời gian vòng đua cho người lái. Linear Logic Scan Gauge II thông báo xa hơn nữa cho người điều khiển các thông số động cơ thứ 2. Nội thất sẽ được sơn màu vàng Daytona Yellow của Dupli Color để phù hợp với ngoại thất. Tất cả các công việc trên xe bởi những thành viên của Gogogear Racing sẽ được thực hiện, sử dụng đồ và găng tay Ironclad Performance.

Nissan trình làng mẫu siêu xe độc đáo 2012 Nissan GT-R

2012 Nissan GT-R: Theo sự xuất hiện đầu tiên trên toàn cầu của chiếc siêu xe Nissan GT-R được điều chỉnh tại Nhật Bản ngày nay, Nissan North America, Inc. (NNA) đã thông báo rằng mẫu siêu xe Nissan GT-R mới sẽ tạo nên diện mạo lần đầu tiên của nó tại Bắc Mỹ tại triển lãm xe Los Angeles Auto Show vào ngày 17 tháng 11.

2012 Nissan GT-R: ở phía trước, trang bị lưới tản nhiệt và hệ đèn pha thu hút

2012 Nissan GT-R: hệ thống ống xả kép tạo nên âm thanh ấn tượng và gia tăng tính thể thao của chiếc xe

2012 Nissan GT-R: Được phát triển dưới chủ đề của việc cung cấp

2012 Nissan GT-R: trang bị cánh đuôi sau vô cùng nổi bật, cùng hệ đèn đuôi tạo nên diện mạo cực kì thu hút

2012 Nissan GT-R: mẫu xe cung cấp ngoại thất với nhiều sự lựa chọn về màu sắc

2012 Nissan GT-R: Những sự thay đổi phạm vi từ sự ổn định thân xe tuyệt vời hơn và tính năng khí động lực được tăng cường sức mạnh và được cải thiện đến nội thất mang tính thể thao hơn và tính năng được nâng cấp.

2012 Nissan GT-R: Những đặc trưng của GT-R như hệ thống dẫn động 4 bánh toàn thời gian, động cơ 3,8 lít V6 tăng áp turbin kép, thân xe nhẹ kết hợp nhôm đúc, sợi carbon và thép.

2012 Nissan GT-R: Động cơ 3.8 lít V6 tăng áp turbin kép công suất 473 mã lực tại vòng tua máy 6.400 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 588 Nm tại vòng tua từ 3.200 đến 5.200 vòng/phút.

2012 Nissan GT-R: Thời gian tăng tốc từ 0 lên 100 km/h sau 3,2 giây. Tốc độ tối đa 318 km/h.

2012 Nissan GT-R: hệ thống phanh cùng với bộ kẹp phanh màu vàng nổi bật

2012 Nissan GT-R: Mẫu xe trang bị hộp số tự động 6 cấp ly hợp kép

2012 Nissan GT-R: Bảng điều khiển trung tâm chi tiết

2012 Nissan GT-R: Cabin thiết kế độc đáo, không có bất cứ điểm chung đáng kể nào về vật liệu cũng như đặc điểm thiết kế với các mẫu xe Nissan khác. Nó gần như một kiểu hàng

2012 Nissan GT-R: Phiên bản mới nhất của chiếc Nissan GT-R tiềm năng, với tính năng được nâng cao và những xử lý ngoại thất và nội thất được làm mới

Theo sự xuất hiện đầu tiên trên toàn cầu của chiếc siêu xe Nissan GT-R được điều chỉnh tại Nhật Bản ngày nay, Nissan North America, Inc. (NNA) đã thông báo rằng mẫu siêu xe Nissan GT-R mới sẽ tạo nên diện mạo lần đầu tiên của nó tại Bắc Mỹ tại triển lãm xe Los Angeles Auto Show vào ngày 17 tháng 11.

Được phát triển dưới chủ đề của việc cung cấp "đa tính năng và cảm giác lái phản hồi tốt nhất trên thế giới", mỗi thay đổi nhỏ của chiếc 2012 Nissan GT-R được xem xét lại hoặc độ lại một cách cẩn thận cho mẫu 2011 MY. Những sự thay đổi phạm vi từ sự ổn định thân xe tuyệt vời hơn và tính năng khí động lực được tăng cường sức mạnh và được cải thiện đến nội thất mang tính thể thao hơn và tính năng được nâng cấp.

Phiên bản mới nhất của chiếc Nissan GT-R tiềm năng, với tính năng được nâng cao và những xử lý ngoại thất và nội thất được làm mới, sẽ được lựa chọn như một mẫu 2012 khi nó bán ra tại các nhà phân phối Nissan tại Mỹ và Canada sớm vào năm 2011. Những chi tiết đầy dủ trên phiên bản Bắc Mỹ của mẫu xe Nissan GT-R sẽ có sẵn tại triển lãm Los Angeles.

Lốp xe Goodyear sẽ là một bộ phận tiêu chuẩn trên mẫu xe 2011 Ford Explorer

Goodyear Tires Will Be Standard Fitment on 2011 Ford Explorer: Ford Motor Company đang chuyển đổi đến lốp xe Fortera HL phổ biến của Goodyear như một bộ phận thiết bị nguyên bản chính cho mẫu xe 2011 Ford Explorer. Bộ phận lốp xe tiêu chuẩn cho mẫu Explorer SE sẽ là lốp xe Goodyear Fortera HL trong cỡ P245/65R17.

Goodyear Tires Will Be Standard Fitment on 2011 Ford Explorer: Lốp Goodyear là thiết bị nguyên bản trên nhiều chiếc xe từ Acura, Audi, Cadillac, Chevrolet, Dodge, Ford, GMC, Hummer, Infiniti, Isuzu, Jeep, Land Rover, Lexus, Mercury, Nissan và Toyota. Về truyền thống, nhiều mẫu xe mới tại Bắc Mỹ được trang bị với lốp Goodyear hơn là các thương hiệu khác.

Ford Motor Company đang chuyển đổi đến lốp xe Fortera HL phổ biến của Goodyear như một bộ phận thiết bị nguyên bản chính cho mẫu xe 2011 Ford Explorer. Bộ phận lốp xe tiêu chuẩn cho mẫu Explorer SE sẽ là lốp xe Goodyear Fortera HL trong cỡ P245/65R17. Phiên bản tiết kiệm nhiên liệu nhất của mẫu SUV phổ biến này sẽ giúp cung cấp tính năng tiết kiệm nhiên liệu tốt nhất trong dòng được mong đợi trong khi lái trên cao tốc, với cả động cơ 3.5 TiVCT V-6 và động cơ EcoBoost 2.0 I-4.

Mẫu xe 2011 Ford Explorer được sáng tạo lại và được xem xét trước nhiều một cách toàn diện, được mong đợi trong những showroom của nhà phân phối vào mùa đông này.

Forester HL của Goodyear là một mẫu lốp xe giành giải thưởng với những bộ phận thiết bị nguyên bản khác. Với lốp mặt gai được tối ưu hóa, trang bị phần cánh và đường rãnh sâu, lốp xe cung cấp cảm giác lái êm dịu và sức kéo vào tất cả các mùa cho những mẫu SUV.

Lốp Goodyear là thiết bị nguyên bản trên nhiều chiếc xe từ Acura, Audi, Cadillac, Chevrolet, Dodge, Ford, GMC, Hummer, Infiniti, Isuzu, Jeep, Land Rover, Lexus, Mercury, Nissan và Toyota. Về truyền thống, nhiều mẫu xe mới tại Bắc Mỹ được trang bị với lốp Goodyear hơn là các thương hiệu khác.

Xem thêm thông tin về sự lựa chọn lốp xe rộng rãi của Goodyear cho những mẫu xe, mẫu bán tải nhẹ, mẫu SUV và nhiều hơn nữa, ghé thăm trang web: www.goodyeartires.com.